người làm chứng và người chứng kiến

Còn lại khi lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng và thừa kế theo pháp luật chỉ cần chứng minh nhà đất đó hợp pháp thì vẫn có quyền chia thừa kế. vật kiến trúc khác gắn liền với đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần Không chỉ dừng lại ở những khẩu hiệu chung, đối với Người, độc lập dân tộc chỉ có giá trị khi gắn liền với tự do, hạnh phúc, với cơm no áo ấm của người dân lao động, Người nói: "Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng Một thời gian, một số năm trước đây, người ta đã nghĩ rằng những đứa trẻ được tiếp xúc với âm nhạc cổ điển làm cho chúng thông minh hơn. Không có bằng chứng xác thực nào cho thấy trẻ sơ sinh nghe nhạc cổ điển khiến chúng thông minh hơn. Thi thử chứng chỉ Vstep Online với Vivian. Đề thi thử chứng chỉ Vstep Online nằm trong khóa học chứng chỉ Vstep Online giúp bạn nắm vững kiến thức dự thi và thành thạo các kỹ năng làm bài thi thử Online B1, B2, C1. Đăng ký thi thử Vstep Online tại đây. Ngày 11/01/2021, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1187/NQ-UBTVQH14 hướng dẫn việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. interval nada dari nada mi ke la memiliki jarak. Cho tôi hỏi người làm chứng và người chứng kiến trong vụ án hình sự khác nhau thế nào? - Khánh Thy TPHCM Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong vụ án hình sự Hình từ Internet Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau 1. Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong vụ án hình sự Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong vụ án hình sự như sau Tiêu chí Người làm chứng Người chứng kiến Định nghĩa Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Những người không được làm người làm chứng/người chứng kiến Những người sau đây không được làm chứng - Người bào chữa của người bị buộc tội; - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. Những người sau đây không được làm người chứng kiến - Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; - Người dưới 18 tuổi; - Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. Quyền Người làm chứng có quyền - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; - Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. Người chứng kiến có quyền - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; - Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ Người làm chứng có nghĩa vụ - Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. Người chứng kiến có nghĩa vụ - Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; - Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; - Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Cơ sở pháp lý Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 2. Người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự gồm những ai? Theo Điều 55 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự gồm - Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố. - Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. - Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. - Người bị bắt. - Người bị tạm giữ. - Bị can. - Bị cáo. - Bị hại. - Nguyên đơn dân sự. - Bị đơn dân sự. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. - Người làm chứng. - Người chứng kiến. - Người giám định. - Người định giá tài sản. - Người phiên dịch, người dịch thuật. - Người bào chữa. - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố. - Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. >> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Emailinfo Người làm chứng Người chứng kiến Khái niệm Là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Vai trò Biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng. Được mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do BLTTHS quy định. Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản. Một số trường hợp phải có 02 người chứng kiến khoản 1, 2, 4 Điều 195 BLTTHS năm 2015. Những người không được làm chứng/làm ngườichứng kiến Những người không được làm chứng - Người bào chữa của người bị buộc tội; - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. Những người không được làm người chứng kiến - Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; - Người dưới 18 tuổi; - Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. Quyền - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; - Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; - Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ - Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;- - - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. - Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; - Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; - Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trên đây là nội dung tư vấn của về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email lbd hoặc gọi điện tới số điện thoại 0274 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.

người làm chứng và người chứng kiến