nhiệm vụ của quân đội
Ngày 12-9, Ban Thường vụ Đảng ủy Quân khu 5 đã có buổi làm việc với Thường trực Tỉnh ủy về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương. Tham dự buổi làm việc, về phía Đảng ủy Quân khu 5 có Trung tướng Thái Đại Ngọc, Ủy viên Trung ương Đảng, Tư lệnh Quân khu 5; Trung tướng Trịnh Đình Thạch, Bí thư
Arion-SMET được chế tạo chủ yếu để hỗ trợ các hoạt động chiến đấu của bộ binh trên chiến trường như vận chuyển đạn dược và vũ khí; sơ tán những người bị thương, trinh sát và giám sát không gian chiến trường điều khiển từ xa hoặc tự động, yểm trợ hỏa lực trong chiến đấu.
Chúc anh luôn có một sức khỏe tốt để hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà quân đội và nhân dân giao phó. 17. Hôm nay là một ngày đặc biệt, tôi xin gửi lời chúc tốt đẹp đến lực lượng quân đội ngày một phát triển vững mạnh, luôn là chỗ dựa vững chắc của Đảng, Nhà
Rồi trong tuần này, quân đội Ukraina đã tấn công ở phía đông của Kharkiv. Cuộc tấn công theo ba thời điểm chủ ý đánh lừa bộ tham mưu Nga.
Quân đội Cộng hòa Quốc gia đã tuyên bố rằng, mục tiêu của họ là tiêu diệt Putin, còn tất cả các quan chức Nga đều là những người tòng phạm của kẻ chiếm đoạt chính quyền. NRA cũng cảnh báo các quan chức Nga rằng, nếu không từ bỏ quyền lực, thì sẽ bị "tiêu diệt".
interval nada dari nada mi ke la memiliki jarak. Xin chào, tôi là Thanh Tuyền. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực quốc phòng. Trong quá trình tìm hiểu và qua các phương tiện thông tin truyền thông mà tôi được biết thì Quốc hội đã thông qua Luật Quốc phòng mới quy định về lĩnh vực này. Do đó, tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân được quy định như thế nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn! Theo quy định tại Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019 thì chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân được quy định cụ thể như sau - Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân. - Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế. - Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại. - Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trên đây là nội dung tư vấn về chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quốc phòng 2018. Trân trọng! - Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email nhch - Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo; - Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc; - Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail nhch
Quân đội nhân dân giữ vai trò nòng cốt trong đấu tranh, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ an ninh nhân dân, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Qua bài này sẽ hiểu rõ về địa vị, chức năng và nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam. Cơ sở pháp lý – Đạo luật Quốc phòng 2018 Bạn đang xem Nhiệm vụ a trong quân đội là gì Quân đội là lực lượng vũ trang tập trung, có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ chế độ và thành quả của cách mạng . 2. Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng chủ yếu của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Chính phủ Việt Nam cho biết nhiệm vụ của quân đội là “vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội và hạnh phúc của nhân dân” 3. Chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam Theo Điều 25 Luật Quốc phòng năm 2018, chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân như sau – Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của Lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Bộ đội thường trực của Quân đội nhân dân gồm bộ đội chủ lực và bộ đội địa phương. Ngày 22 tháng 12 hàng năm là Ngày hội truyền thống của Quân đội nhân dân, Ngày hội Quốc phòng toàn dân. – Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của dân tộc; lao động sản xuất, kết hợp bảo vệ Tổ quốc với phát triển kinh tế, xã hội. tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân Chung sức xây dựng đất nước, thực hiện nghĩa vụ quốc tế. – Đất nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên mạnh; một số lực lượng tiến lên hiện đại. Xem thêm Điều kiện và mức hưởng lương hưu đối với sĩ quan Quân đội nhân dân – Tổ chức, nhiệm vụ, hệ thống phục vụ và hệ thống, chính sách của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Quân nhân chuyên nghiệp Quốc phòng, Luật Công nhân, Viên chức, Luật Nghĩa vụ quân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Chức năng cơ bản của Quân đội nhân dân Trong thời bình, Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện ba chức năng cơ bản, đó là đội quân chiến đấu, đội quân công tác và đội quân sản xuất. Trong đó Binh chủng Tác chiến là nhiệm vụ then chốt của Quân đội Nhân dân Việt Nam. Để thực hiện nhiệm vụ này, quân đội được chia thành hai bộ phận bộ đội thường trực làm nòng cốt và bộ phận vũ trang của quần chúng. Ba loại quân bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân tự vệ. Quân đội nhân dân được tổ chức tốt, được trang bị vũ khí, trang bị phù hợp, thường xuyên huấn luyện, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và hiệu quả chiến đấu, nắm chắc tình hình chính trị trong nước, khu vực và quốc tế, có biện pháp tấn công phù hợp, đẩy mạnh hợp tác quốc tế; phân tích và dự báo chính xác những tình huống, nguy cơ có thể dẫn đến rối ren về chính trị; đề nghị Đảng và đất nước có chính sách, đối sách kịp thời, tránh tai nạn chiến lược. Quân đội Công tác Vì nhân dân Quân đội nhân dân luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, gắn bó máu thịt với nhân dân, là cầu nối vững chắc, tin cậy giữa chính quyền và nhân dân. Mọi người. Đó là một trong những thế mạnh cốt lõi của công tác cứu hộ, cứu trợ thiên tai, giúp nhân dân phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, giảm nhẹ thiên tai, hy sinh trong lúc nguy cấp, cứu người và tài sản. Quân đội còn có nhiệm vụ vận động quần chúng, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, công khai đường lối, nguyên tắc, chính sách của nhà nước, trấn áp những luận điệu xuyên tạc, vu cáo. Đúng. Nhiệm vụ cơ bản của Quân đội nhân dân Việt Nam – Toàn quân cần tiếp tục quán triệt sâu sắc quan điểm, nguyên tắc, đường lối của Đảng về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Quán triệt sâu sắc nội dung, nguyên tắc, giải pháp của chiến lược, bám sát tình hình thực tế, đề xuất chiến lược, chiến thuật cho Đảng, cho đất nước, bảo đảm xử lý kịp thời, thắng lợi các tình huống quân sự, quốc phòng. thái độ. Xem thêm Biểu lương mới nhất năm 2022 của Quân đội, Cảnh sát và Cảnh sát Cơ quan chiến lược Bộ Quốc phòng luôn có cơ cấu, tổ chức hợp lý, xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ tư vấn chiến lược có trình độ lý luận sâu sắc, kiến thức thực tiễn phong phú. ——Không ngừng nâng cao chất lượng huấn luyện và khả năng chiến đấu của toàn quân. Tăng cường khu vực phòng thủ để đảm bảo rằng chúng tôi có thể giành chiến thắng ngay từ ngày đầu tiên, trận đầu tiên. – Tiếp tục xây dựng đảng bộ, tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức và tổ chức. Không ngừng tu dưỡng, nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện và hiệu lực chiến đấu của các tổ chức đảng và đảng viên. – Làm tốt công tác vận động quần chúng toàn quân, vận động quần chúng, góp phần xây dựng lòng dân, giữ vững mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa quần chúng nhân dân. – Thúc đẩy hội nhập quốc tế và tăng cường hiệu quả của ngoại giao quốc phòng ở cấp độ đa phương và song phương. 4. Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam Hệ thống chính trị của Quân đội nhân dân Việt Nam có các cấp bậc và tên gọi sau đây – Bộ Chính trị cấp cao nhất. – Cơ quan chính trị của Bộ Tổng tham mưu, Quân khu, Quân vụ, Tổng cục, Quân đoàn, Quân chủng, Xem thêm 10 Lời thề Chiến sĩ Quân đội Nhân dân Việt Nam – Sở chính trị cấp sư đoàn, cơ quan quân sự địa phương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, – Cấp ủy chính trị cấp trung đoàn, chính quyền quân sự địa phương như huyện, thị xã. Giám đốc kỹ thuật Là cơ quan quản lý kỹ thuật chính của Bộ Quốc phòng, có chức năng tổ chức, quản lý, nghiên cứu, hỗ trợ quân đội và vũ khí, trang bị quân sự, trang bị kỹ thuật chiến đấu Các chi nhánh bao gồm Các đơn vị cấp dưới bao gồm Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cơ khí Quân sự Nhà máy z133 Đại học Chen Dayi nhà máy z151 Trường Công nghệ và Kỹ thuật Ô tô nhà máy z153 Trường Trung cấp Kỹ thuật Trung ương thuộc Trường Cao đẳng Kỹ thuật Quân sự nhà máy z45 Trường dạy nghề số 17 z751 Doanh nghiệp liên kết Bạn qlda 45 Tổng cục Tình báo Là cơ quan chuyên trách tình báo chiến lược của Đảng và Nhà nước Việt Nam, Quân ủy Trung ương và Cục Quân báo Bộ Quốc phòng. Tổng cục Tình báo Quốc phòng là lực lượng trực tiếp làm công tác tình báo cấp chiến lược, là cơ quan tham mưu của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng Tham mưu trưởng về tổ chức và hoạt động tình báo của quân đội, cơ quan đầu mối trực tiếp chỉ huy hoạt động tình báo của hệ thống quân báo – trinh sát trên cả nước, cơ quan đầu não trực tiếp chỉ huy hoạt động tình báo của hệ thống quân báo – trinh sát trên cả nước. Các chi nhánh bao gồm Văn phòng Chuyên gia tư vấn Chánh Thanh tra Cục Chính trị Phòng Tài chính Bộ phận Hậu cần Phòng Khoa học Quân sự Phòng Kỹ thuật phòng thông tin khqs Văn phòng 11 Cục Điều tra Hình sự Khoa 12 Phòng hạng Tiết kiệm 16 bộ phận bộ phận tình báo chiến lược quân sự, kinh tế, chính trị, xã hội Phòng 72 Cục 25 Phòng 73 71 Cục Cục Trinh sát Kỹ thuật Phòng b Phần 72 Phòng của c Phần 80 Phòng Các đơn vị cấp dưới bao gồm Xem thêm Cơ quan điều tra của Quân đội nhân dân có thể phát hiện tội phạm của người ngoài Học viện Khoa học Quân sự Biệt đội k3 Trinh sát – Lực lượng Đặc biệt Viện cấu trúc chiến lược Lữ đoàn 74 Viện Công nghệ Thông tin Chiến lược và Viễn thông v34 Lữ đoàn 94 26 Viện Tạp chí Kiến thức Quốc phòng Hiện đại 70 Institute Viện chiến lược Trường Trung cấp Hướng đạo Viện nghiên cứu 78 Hitaba-com Viện nghiên cứu 501 Công ty hatuco – Yurong Trung tâm 72 công ty Trung tâm 75 Khu liên hợp điện Bộ Quốc phòng Trung tâm 701 Bảo tàng II Tổng cục Hậu cần Là cơ quan đầu mối về hậu cần của Quân đội nhân dân Việt Nam, có vai trò tham mưu, chỉ huy, tổ chức cho bộ đội hỗ trợ vật chất, sinh hoạt, chữa bệnh, đi lại, Các chi nhánh bao gồm Văn phòng Cục Chính trị Chánh Thanh tra Bộ phận Hậu cần Phòng Tài chính Bộ Doanh trại Phòng Khoa học Quân sự Phòng Vật tư phòng thông tin khqs Trạm xăng Cục Điều tra Hình sự Bộ Giao thông Vận tải Bộ Kinh tế Bệnh xá Chuyên gia tư vấn Các đơn vị cấp dưới bao gồm 354 bệnh viện 20 công ty cổ phần Bệnh viện 105 26 công ty cổ phần Bệnh viện 87 Công ty cổ phần 22 Nhà hát Chèo Quân đội 32 công ty cổ phần Công đoàn điều dưỡng 296 Các công ty dược phẩm và thiết bị y tế quân sự Trường Cao đẳng nghề thứ mười ba Quản lý dự án 186 28 công ty Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng Chịu trách nhiệm sản xuất vũ khí, khí tài cho Quân đội, Dân quân tự vệ. Cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng gồm cục trưởng và phó cục trưởng, chính ủy, phó chính ủy, các phòng chức năng, nhà máy sản xuất vũ khí, trang bị, trường dạy nghề và các đơn vị trực thuộc. Các chi nhánh bao gồm Văn phòng Phòng hạng Tiết kiệm Chánh Thanh tra Chuyên gia tư vấn Phòng Tài chính Cục Chính trị Phòng Vật liệu Bộ phận Hậu cần Phòng Quản lý Dự án Đầu tư Phòng Kỹ thuật Phòng Khoa học Quân sự Quản lý Kỹ thuật phòng thông tin khqs Tạp chí Kinh tế và Công nghiệp Quốc phòng Cục Điều tra Hình sự Các đơn vị cấp dưới bao gồm Viện thiết kế tàu chiến Nhà máy quang cơ điện z123 Học viện vũ khí Công ty Máy móc Chính xác 25 Nhà máy z125 Bệnh viện Dynamite-Dynamite Công ty Máy chính xác 27 Nhà máy Z127 Học viện kỹ thuật Công ty Máy chính xác 29 Nhà máy Z129 Viện Công nghiệp Quốc phòng 31 Công ty Vật liệu nổ Cơ điện Nhà máy z131 Ba công ty con Công ty Dụng cụ Điện 43 Nhà máy z143 Công ty Pine Công ty Cao su 75 Nhà máy z175 Công ty Bảo hiểm Quân đội Micrô Công ty 76 Nhà máy z176 Trung tâm t504 Masao Mai Electronics Nhà máy z181 Công ty đóng tàu Honghe Nhà máy Z173 Công ty Máy móc Chính xác 83 Nhà máy z183 Công ty đóng tàu 189 Nhà máy z189 Công ty Hóa chất 95 Nhà máy z195 Công ty Máy chính xác 11 Nhà máy Z111 Công ty Điện tử-Quang điện 99 Nhà máy z199 Công ty Hóa chất cơ khí 13 Nhà máy Z113 Công ty Cổ phần Xi măng x18 Công ty Máy móc 14 Nhà máy z114 298 Nhóm phục hồi Công ty Hóa chất cơ khí 15 Nhà máy Z115 nhà máy x51, ba công ty con Công ty TNHH MTV Máy 17 nhà máy z117 Nhà in, Bộ Chính trị
Quân đội là gì? Quân đội nhân dân Việt Nam? Chức năng nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam? Cơ cấu tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam?Quân đội nhân dân đóng vai trò chủ chốt trong công tác đấu tranh, bảo vệ an toàn, an ninh tổ quốc, đảm bảo an toàn cho nhân dân, giữ vững chủ quyền dân tộc, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Bài viết này sẽ tìm hiểu về vị trí, chức năng nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam. Căn cứ pháp lý – Luật quốc phòng 2018 Mục lục bài viết 1 1. Quân đội là gì? 2 2. Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? 3 3. Chức năng nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam Chức năng cơ bản của Quân đội nhân dân Nhiệm vụ cơ bản của Quân đội nhân dân Việt Nam 4 4. Cơ cấu tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam Tổng cục kỹ thuật Tổng cục tình báo Tổng cục hậu cần Tổng cục công nghiệp quốc phòng Quân đội là Lực lượng vũ trang tập trung có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ chế độ và những thành quả của cách mạng. 2. Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng chính của Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam nói sứ mệnh của quân đội này là “vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân” 3. Chức năng nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam Theo quy định tại Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 về chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân được quy định cụ thể như sau – Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân. – Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế – xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế. – Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại. – Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Chức năng cơ bản của Quân đội nhân dân Trong thời bình, Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện 3 chức năng cơ bản, đó là đội quân chiến đấu, đội quân công tác và đội quân sản xuất. Trong đó Đội quân chiến đấu là nhiệm vụ then chốt của Quân đội nhân dân Việt Nam. Để hoàn thành nhiệm vụ này, Quân đội được tổ chức thành hai thành phần Quân đội thường trực làm nòng cốt cùng lực lượng rộng rãi quần chúng vũ trang. Ba thứ quân Bộ đội Chủ lực, Bộ đội Địa phương và Dân quân tự vệ. Quân đội nhân dân tổ chức theo hướng tinh gọn, được trang bị các loại vũ khí, khí tài phù hợp, thường xuyên thực hành huấn luyện, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu, vững vàng bản chất chính trị, nắm chắc tình hình đất nước, khu vực và quốc tế để có các biện pháp tác chiến phù hợp, đẩy mạnh hợp tác quốc tế; phân tích, dự báo đúng các tình huống, các nguy cơ có thể dẫn đến biến động chính trị; tham mưu với Đảng và Nhà nước có chủ trương và đối sách kịp thời, không để xảy ra bất ngờ về chiến lược. Đội quân công tác Công tác phục vụ nhân dân Quân đội nhân dân luôn gắn bó mật thiết, đồng cam cộng khổ với nhân dân, có quan hệ máu thịt với nhân dân, là cầu nối vững chắc và tin cậy của chính quyền với nhân dân. Là một trong các lực lượng nòng cốt trong công tác cứu hộ, cứu nạn, giúp dân phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, giảm nhẹ thiên tai, xả thân trong hiểm nguy để cứu tính mạng và tài sản của nhân dân. Quân đội còn có nhiệm vụ vận động quần chúng, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của chính quyền, phản bác lại các luận điểm bóp méo, bôi nhọ, không đúng sự thật. Giải quyết hậu quả chiến tranh bao gồm Rà, phá bom mìn, tẩy độc môi trường và các chính sách sau chiến tranh. Tại những khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa, quân đội chịu cả trách nhiệm thực hiện công tác dân vận, đi đầu trong xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội ở các vùng này, phổ cập giáo dục và chăm sóc y tế với người dân. Đội quân sản xuất Các đơn vị quân đội luôn tận dụng mọi tiềm năng, nguồn lực lao động, đất đai, kỹ thuật…để đẩy mạnh tăng gia sản xuất, tạo nguồn thực phẩm bổ sung tại chỗ, góp phần giữ ổn định và cải thiện đáng kể đời sống vật chất cho bộ đội. Chức năng sản xuất của quân đội còn được thể hiện ở Các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp quốc phòng, các đơn vị làm kinh tế của quân đội… Hoạt động sản xuất kinh tế của lực lượng quân đội còn hướng tới giúp dân khai hoang, cải tạo đồng ruộng, xây dựng ruộng lúa nước, trồng cỏ phục vụ chăn nuôi gia súc; hỗ trợ vốn làm nhà và cây con giống, giúp đỡ về kỹ thuật sản xuất, chống di dân và đón nhận dân ở tuyến sau đến định cư, giúp dân ổn định cuộc sống lâu dài. Nhiệm vụ cơ bản của Quân đội nhân dân Việt Nam – Toàn quân cần tiếp tục quán triệt sâu sắc quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Quán triệt, nắm chắc các nội dung, nguyên tắc, giải pháp của các Chiến lược, bám sát tình hình thực tiễn, tham mưu cho Đảng, Nhà nước về các chiến lược, sách lược, bảo đảm xử lý kịp thời, thắng lợi trong mọi tình huống về quân sự, quốc phòng. Các cơ quan chiến lược của Bộ Quốc phòng đảm bảo luôn có cơ cấu, tổ chức hợp lý; xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ tham mưu chiến lược có trình độ chuyên sâu về lý luận, kiến thức thực tiễn phong phú. – Tiếp tục nâng cao chất lượng huấn luyện, năng lực tác chiến trong toàn quân. Đẩy mạnh xây dựng khu vực phòng thủ, bảo đảm có thể đánh thắng ngay từ ngày đầu, trận đầu. – Tiếp tục xây dựng Đảng bộ quân đội và các tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức. Không ngừng trau dồi, nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện và sức chiến đấu của các tổ chức đảng và đảng viên. – Làm tốt công tác dân vận trong toàn quân, vận động quần chúng, góp phần xây dựng thế trận lòng dân vững chắc, giữ vững mối quan hệ máu thịt với nhân dân. – Đẩy mạnh hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại quốc phòng cả trên bình diện đa phương và song phương. 4. Cơ cấu tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam Hệ thống chính trị trong Quân đội Nhân dân Việt Nam có các cấp và tên gọi như sau – Tổng cục Chính trị ở cấp cao nhất. – Cục Chính trị ở Bộ Tổng Tham mưu, ở cấp Quân khu, Quân chủng, Tổng cục, Quân đoàn, Binh chủng và tương đương. – Phòng Chính trị ở cấp sư đoàn, cơ quan quân sự địa phương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương. – Ban Chính trị ở cấp trung đoàn, cơ quan quân sự địa phương huyện, thị xã và tương đương. Tổng cục kỹ thuật Là cơ quan quản lý kỹ thuật đầu ngành của Bộ Quốc phòng có chức năng tổ chức, quản lý, nghiên cứu đảm bảo vũ khí và phương tiện, trang bị kỹ thuật chiến đấu cho các quân, binh chủng Cơ quan trực thuộc gồm Văn phòng Tổng cục Tạp chí Kỹ thuật và Trang bị Thanh Tra Tổng cục Bộ Tham mưu Ủy ban Kiểm tra Đảng Cục Chính trị Phòng Tài chính Cục Hậu cần Phòng Khoa học Quân sự Cục Quân khí Phòng Thông tin Khoa học Quân sự Cục Xe-Máy Phòng Điều tra Hình sự Cục Kỹ thuật-Binh chủng Phòng Kinh tế Đơn vị cơ sở trực thuộc gồm Viện Kỹ thuật Cơ giới Quân sự Nhà máy Z133 Trường Đại học Trần Đại Nghĩa Nhà máy Z151 Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật Ô tô Nhà máy Z153 Trường Cao đẳng Kỹ thuật Quân khí Trường Trung cấp Kỹ thuật miền Trung Nhà máy Z45 Trường Trung cấp Nghề số 17 Xí nghiệp Liên hợp Z751 Ban QLDA 45 Tổng cục tình báo Là cơ quan tình báo chuyên trách chiến lược của Đảng, Nhà nước Việt Nam; cơ quan tình báo chuyên trách quân sự của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng. Tổng cục Tình báo Quốc phòng là lực lượng trực tiếp thực hiện công tác tình báo ở cấp chiến lược; là cơ quan tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam về tổ chức lực lượng và hoạt động tình báo, đồng thời là cơ quan đầu ngành trực tiếp chỉ đạo nghiệp vụ tình báo đối với hệ thống quân báo – trinh sát toàn quân. Cơ quan trực thuộc gồm Văn phòng Tổng cục Bộ Tham mưu Thanh tra Tổng cục Cục Chính trị Phòng Tài chính Cục Hậu cần Phòng Khoa học Quân sự Cục Kỹ thuật Phòng Thông tin KHQS Cục 11 Phòng Điều tra hình sự Cục 12 Phòng Kinh tế Cục 16 Cục Tình báo chiến lược về quân sự, kinh tế, chính trị, xã hội Phòng 72 Cục 25 Phòng 73 Cục 71 Cục Trinh sát kỹ thuật Phòng B Cục 72 Phòng C Cục 80 Phòng E Đơn vị cơ sở trực thuộc gồm Học viện Khoa học Quân sự Đoàn K3 Đoàn Trinh sát – Đặc nhiệm Viện Cơ cấu chiến lược Lữ đoàn 74 Viện nghiên cứu chiến lược kỹ thuật thông tin viễn thông V34 Lữ đoàn 94 Viện 26 Tạp chí Kiến thức Quốc phòng hiện đại Viện 70 Viện Nghiên cứu Chiến lược Trường Trung cấp Trinh sát Viện 78 Công ty ứng dụng kĩ thuật công nghệ cao HITABA-COM Viện 501 Tổng công ty Hatuco – Ngọc Vinh Trung tâm 72 Tổng công ty Trung tâm 75 Liên hợp Điện lực Bộ Quốc phòng Trung tâm 701 Bảo tàng Tổng cục II Tổng cục hậu cần Là cơ quan đầu ngành về hậu cần của Quân đội nhân dân Việt Nam; có chức năng tham mưu, chỉ đạo, tổ chức bảo đảm vật chất, bảo đảm sinh hoạt, bảo đảm quân y, bảo đảm vận tải… cho quân đội. Cơ quan trực thuộc gồm Văn phòng Tổng cục Cục Chính trị Thanh tra Tổng cục Cục Hậu cần Phòng Tài chính Cục Doanh trại Phòng Khoa học Quân sự Cục Quân nhu Phòng Thông tin KHQS Cục Xăng dầu Phòng Điều tra Hình sự Cục Vận tải Ban Kinh tế Cục Quân y Bộ Tham mưu Đơn vị cơ sở trực thuộc gồm Bệnh viện 354 Công ty Cổ phần 20 Bệnh viện 105 Công ty Cổ phần 26 Bệnh viện 87 Công ty Cổ phần 22 Nhà hát Chèo Quân đội Công ty Cổ phần 32 Đoàn An điều dưỡng 296 Công ty Dược và Trang thiết bị Y tế Quân đội Trường Cao đẳng nghề số 13 Ban quản lý dự án 186 Tổng Công ty 28 Tổng cục công nghiệp quốc phòng Chịu trách nhiệm sản xuất vũ khí, trang bị quân dụng cho quân đội và dân quân tự vệ. Tổng cục Công nghiệp quốc phòng có Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm, Chính ủy và Phó Chính ủy, các cục chức năng, các nhà máy sản xuất vũ khí, khí tài, các trường dạy nghề, các đơn vị trực thuộc. Cơ quan trực thuộc gồm Văn phòng Tổng cục Phòng Kinh tế Thanh tra Tổng cục Bộ Tham mưu Phòng Tài chính Cục Chính trị Phòng Vật tư Cục Hậu cần Phòng Quản lý Dự án đầu tư Cục Kỹ thuật Phòng Khoa học quân sự Cục Quản lý Công nghệ Phòng Thông tin KHQS Tạp chí Công nghiệp quốc phòng và kinh tế Phòng Điều tra hình sự Đơn vị cơ sở trực thuộc gồm Viện Thiết kế tàu quân sự Nhà máy Cơ-Quang-Điện Z123 Viện Vũ khí Công ty Cơ khí Chính xác 25 Nhà máy Z125 Viện Thuốc phóng – Thuốc nổ Công ty Cơ khí Chính xác 27 Nhà máy Z127 Viện Công nghệ Công ty Cơ khí Chính xác 29 Nhà máy Z129 Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng Công ty Cơ điện và Vật liệu nổ 31 Nhà máy Z131 Tổng công ty Ba Son Công ty Dụng cụ điện 43 Nhà máy Z143 Tổng công ty Sông Thu Công ty Cao su 75 Nhà máy Z175 Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội MIC Công ty 76 Nhà máy Z176 Trung tâm T504 Công ty Điện tử Sao Mai Nhà máy Z181 Công ty Đóng tàu Hồng Hà Nhà máy Z173 Công ty Cơ khí chính xác 83 Nhà máy Z183 Công ty Đóng tàu 189 Nhà máy Z189 Công ty Hóa chất 95 Nhà máy Z195 Công ty Cơ khí chính xác 11 Nhà máy Z111 Công ty Quang điện-Điện tử 99 Nhà máy Z199 Công ty Cơ khí Hóa chất 13 Nhà máy Z113 Công ty CP Xi măng X18 Công ty Cơ khí Hóa chất 14 Nhà máy Z114 Đoàn an dưỡng 298 Công ty Cơ điện Hóa chất 15 Nhà máy Z115 Nhà máy X51, Tổng Công ty Ba Son Công ty TNHH một thành viên cơ khí 17 Nhà máy Z117 Xí nghiệp In, Cục Chính trị
Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Với ý nghĩa “từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, vì nhân dân phục vụ”, Quân đội nhân dân có 3 chức năng 5 nhiệm vụ quân đội như thời bình, Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện 3 chức năng cơ bản, đó là đội quân chiến đấu, đội quân công tác và đội quân sản xuất. Trong đóĐội quân chiến đấu là nhiệm vụ then chốt của Quân đội nhân dân Việt Nam. Để hoàn thành nhiệm vụ này, Quân đội được tổ chức thành hai thành phần Quân đội thường trực làm nòng cốt cùng lực lượng rộng rãi quần chúng vũ trang. Ba thứ quân Bộ đội Chủ lực, Bộ đội Địa phương và Dân quân tự đội nhân dân tổ chức theo hướng tinh gọn, được trang bị các loại vũ khí, khí tài phù hợp, thường xuyên thực hành huấn luyện, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu, vững vàng bản chất chính trị, nắm chắc tình hình đất nước, khu vực và quốc tế để có các biện pháp tác chiến phù hợp, đẩy mạnh hợp tác quốc tế; phân tích, dự báo đúng các tình huống, các nguy cơ có thể dẫn đến biến động chính trị; tham mưu với Đảng và Nhà nước có chủ trương và đối sách kịp thời, không để xảy ra bất ngờ về chiến quân công tác Công tác phục vụ nhân dân Quân đội nhân dân luôn gắn bó mật thiết, đồng cam cộng khổ với nhân dân, có quan hệ máu thịt với nhân dân, là cầu nối vững chắc và tin cậy của chính quyền với nhân đội còn có nhiệm vụ vận động quần chúng, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của chính quyền, phản bác lại các luận điểm bóp méo, bôi nhọ, không đúng sự một trong các lực lượng nòng cốt trong công tác cứu hộ, cứu nạn, giúp dân phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, giảm nhẹ thiên tai, xả thân trong hiểm nguy để cứu tính mạng và tài sản của nhân quyết hậu quả chiến tranh bao gồm Rà, phá bom mìn, tẩy độc môi trường và các chính sách sau chiến tranh. Tại những khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa, quân đội chịu cả trách nhiệm thực hiện công tác dân vận, đi đầu trong xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội ở các vùng này, phổ cập giáo dục và chăm sóc y tế với người quân sản xuất Các đơn vị quân đội luôn tận dụng mọi tiềm năng, nguồn lực lao động, đất đai, kỹ thuật…để đẩy mạnh tăng gia sản xuất, tạo nguồn thực phẩm bổ sung tại chỗ, góp phần giữ ổn định và cải thiện đáng kể đời sống vật chất cho bộ năng sản xuất của quân đội còn được thể hiện ở Các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp quốc phòng, các đơn vị làm kinh tế của quân đội… Hoạt động sản xuất kinh tế của lực lượng quân đội còn hướng tới giúp dân khai hoang, cải tạo đồng ruộng, xây dựng ruộng lúa nước, trồng cỏ phục vụ chăn nuôi gia súc; hỗ trợ vốn làm nhà và cây con giống, giúp đỡ về kỹ thuật sản xuất, chống di dân và đón nhận dân ở tuyến sau đến định cư, giúp dân ổn định cuộc sống lâu 5 nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt NamTrong thời kỳ mới, nhiệm vụ của quân đội trong tình hình mới làMột là, toàn quân cần tiếp tục quán triệt sâu sắc quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Quán triệt, nắm chắc các nội dung, nguyên tắc, giải pháp của các Chiến lược, bám sát tình hình thực tiễn, tham mưu cho Đảng, Nhà nước về các chiến lược, sách lược, bảo đảm xử lý kịp thời, thắng lợi trong mọi tình huống về quân sự, quốc cơ quan chiến lược của Bộ Quốc phòng đảm bảo luôn có cơ cấu, tổ chức hợp lý; xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ tham mưu chiến lược có trình độ chuyên sâu về lý luận, kiến thức thực tiễn phong là, tiếp tục nâng cao chất lượng huấn luyện, năng lực tác chiến trong toàn quân. Đẩy mạnh xây dựng khu vực phòng thủ, bảo đảm có thể đánh thắng ngay từ ngày đầu, trận là, tiếp tục xây dựng Đảng bộ quân đội và các tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức. Không ngừng trau dồi, nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện và sức chiến đấu của các tổ chức đảng và đảng là, làm tốt công tác dân vận trong toàn quân, vận động quần chúng, góp phần xây dựng thế trận lòng dân vững chắc, giữ vững mối quan hệ máu thịt với nhân là, đẩy mạnh hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại quốc phòng cả trên bình diện đa phương và song tình hình mới, nhiệm vụ đặt ra đối với Quân đội là rất nặng nề nhưng cũng rất vẻ vang. Tiếp nối, phát huy truyền thống tốt đẹp của các thế hệ cha anh, chúng ta tin tưởng chắc chắn rằng, Quân đội nhân dân Việt Nam sẽ hoàn thành tốt 3 chức năng 5 nhiệm vụ quân đội, luôn “Trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng” Hồ Chí Minh.
Quân đội nhân dân là gì? Chức năng nhiệm vụ của quân đội nhân dân Hình từ Internet Về vấn đề này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau 1. Quân đội nhân dân là gì? Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân. Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sau đây gọi chung là sĩ quan là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng. Khoản 1 Điều 25 Luật Quốc Phòng 2018; Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi 2008, 2014 2. Chức năng nhiệm vụ của quân đội nhân dân Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sau - Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; - Thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Khoản 2 Điều 25 Luật Quốc Phòng 2018 3. Công tác xây dựng quân đội nhân dân Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; Một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại. Khoản 3 Điều 25 Luật Quốc Phòng 2018 4. Chỉ huy Quân đội nhân dân - Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ có hệ thống chỉ huy được tổ chức theo quy định của pháp luật. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người chỉ huy cao nhất trong Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ. - Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân. Điều 28 Luật Quốc Phòng 2018 5. Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan quân đội nhân dân Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc - Cấp Uý có bốn bậc + Thiếu uý; + Trung uý; + Thượng uý; + Đại uý. - Cấp Tá có bốn bậc + Thiếu tá; + Trung tá; + Thượng tá; + Đại tá. - Cấp Tướng có bốn bậc + Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; + Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; + Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; + Đại tướng. Điều 10 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi 2008, 2014 6. Chức vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có 1 Trung đội trưởng; 2 Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội; 3 Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn; 4 Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau đây gọi chung là cấp huyện, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; 5 Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn; 6 Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng vùng Hải quân, Chính ủy vùng Hải quân; Chỉ huy trưởng vùng Cảnh sát biển, Chính ủy vùng Cảnh sát biển; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; 7 Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng; 8 Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; 9 Chủ nhiệm Tổng cục, Chính ủy Tổng cục; 10 Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; 11 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Ngoài ra, chức vụ tương đương với chức vụ 8, 9; chức vụ tương đương với chức vụ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7. Điều 10 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi 2008, 2014 Ngọc Nhi Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
nhiệm vụ của quân đội