nghị luận văn học tây tiến
Viết bài văn nghị luận xã hội 200 chữ trình bày suy nghĩ về tác hại của thói đố kị dưới đây với bài văn mẫu hay từ bạn học sinh giỏi . Mời các bạn tham khảo bao gồm dàn ý Nghị luận 200 chữ về lòng đố kị và bài văn mẫu Viết đoạn văn 200 chữ làm thế nào để từ bỏ thói đố kị hãy cùng tham
[Văn mẫu học sinh giỏi] Nghị luận xã hội về bạo lực học đường. Xem thêm 22 [Văn mẫu học sinh giỏi] Phân tích hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. Xem thêm 22 Th10 [Văn mẫu học sinh giỏi] Phân tích hình tượng con sông Đà trong tác phẩm
Phong cách ngôn ngữ khoa học; Viết bài làm văn số 2: Nghị luận xã hội; Tuần 6; Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS 01/12/2003; Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Tuần 7; Tây tiến (Quang Dũng) Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học; Tuần 8
Mục lục Soạn văn 12 Tập 1 Tổng hợp Tác giả - tác phẩm Ngữ văn lớp 12 hay, chi tiết Soạn văn 12 Tập 1 Soạn văn 12 Tập 2 Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám 1945 đến thế kỉ XX Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) - Phần 1: Tác giả Giữ gìn sự trong
Sơ đồ tư duy Tây Tiến ngắn gọn dễ hiểu. Sơ đồ tư duy Tây Tiến: Tây Tiến là tác phẩm thơ đầu tiên chúng ta học ở chương trình 12 và có một đặc điểm đó dễ nhận ra là nó rất dài và đó cũng là đặc điểm chung của các văn bản lớp 12, từ thơ, truyện ngắn
interval nada dari nada mi ke la memiliki jarak. 2/ Tác phẩm a. Hoàn cảnh ra đời bài thơ - Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào và miền Tây Bắc của Tổ quốc. Địa bàn hoạt động của đơn vị Tây Tiến chủ yếu là vùng rừng núi hiểm trở. Đó cũng là nơi sinh sống của đồng bào các dân tộc Mường, Thái với những nét văn hoá đặc sắc. Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên. Họ sinh hoạt và chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn rất lạc quan và dũng cảm. - Quang Dũng là một người lính trong đoàn quân Tây Tiến. Cuối năm 1948, ông chuyển sang đơn vị khác. Một năm sau ngày chia tay đoàn quân Tây Tiến, nhớ về đơn vị cũ ông viết bài thơ Tây Tiến tại làng Phù Lưu Chanh một làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ, nay là Hà Nội. Bài thơ được in trong tập “Mây đầu ô”1986 b. Cảm xúc chủ đạo của bài thơ Bài thơ được viết trong nỗi nhớ da diết của Quang Dũng về đồng đội, về những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến gắn liền với khung cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc hùng vĩ, hoang sơ nhưng cũng rất trữ tình, thơ mộng. II/ CÁC Ý CỤ THỂ 1/ Những cuộc hành quân gian khổ của đòan quân Tây Tiến trong khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ, hoang sơ và dữ dội. - Cảm xúc chủ đạo xuyên suốt bài thơ là một nỗi nhớ da diết bao trùm cả khộng gian và thời gian. "Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi ! ..................................chơi vơi" - Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kìm nén được, nhà thơ thốt lên thành tiếng gọi “TT ơi!”. - Hai chữ “ chơi vơi” vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ. Đó là nỗi nhớ da diết, lửng lơ, mênh mang khôn cùng. - Nỗi nhớ ấy khơi nguồn cho cảnh núi cao, dốc sâu, vực thẳm...liên tiếp xuất hiện Sài Khao.................... ...........mưa xa khơi” + Đọan thơ này là minh chứng cho câu “ trong thơ có họa”.Tác giả đã vẽ ra một bức tranh hòanh tráng để diễn tả sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và heo hút nhưng cũng khá thơ mộng của địa bàn mà đòan quân TT họat động. Đó là nơi có “sương lấp”, có ”hoa về trong đêm hơi”.Nhưng, nổi bật nhất là những từ ngữ có giá trị tạo hình “khúc khuỷu, thăm thẳm, cồn mây súng ngửi trời”. Địa hình ở đây thật hiểm trở, trùng điệp, cao, sâu khôn cùng. + Hai từ “ngửi trời” được dùng rất hồn nhiên, tinh nghịch và sáng tạo. Núi cao tưởng như chạm mây, mây tụ lại thành cồn heo hút. Người lính hành quân trong địa hình ấy khác nào đang đi trong mây, nòng súng chạm đỉnh trời! - Câu thơ “ Ngàn......xuống” như bẻ đôi một đường thẳng ra mà gấp khúc lại, nhằm tạo dốc núi lên thì cao vút, xuống thì thẳng đứng. Nó làm ta liên tưởng tới câu thơ trong “Chinh phụ ngâm” Hình khe thế núi gần xa – Đứt thôi lại nối, thấp đà lại cao. - Còn câu “ Nhà ai....khơi” lại giúp ta hình dung cảnh người lính TT dừng chân bên đồi, phóng tầm mắt ra xa, họ thấy trong không gian mịt mù mưa sa có những ngôi nhà thấp thóang ẩn hiện. =>NX Những câu thơ này tạo một sự hài hòa khá đặc biệt. Sau các câu có những từ ngữ gân guốc, trúc trắc là một câu mềm mại tòan thanh bằng. -Trong không gian và thời gian ấy, luôn có những mối đe dọa đáng sợ Chiều chiều.......... ................trêu người.” Từ “chiều chiều”, “đêm đêm” như nhấn mạnh sự thường trực của những âm thanh rùng rợn phát ra từ tiếng thác chảy và tiếng gầm của vị chúa sơn lâm. - Trong những cuộc hành quân qua những vùng hiểm trở, người lính TT phải đối diện với những gian khó nhọc nhằn, thậm chí những hi sinh “đòan quân mỏi”, “không bước nữa”, “bỏ quên đời”. Bằng cảm hứng lãng mạn, nhà thơ đã dùng từ” bỏ quên đời” để chỉ cái chết. Cách nói ấy làm cái chết trở nên thanh thản, nỗi mất mát như vơi đi phần nào. - Tuy nhiên, hai câu kết lại vẽ ra một cảnh tượng thật đầm ấm “Nhớ ôi........ .............thơm nếp xôi” Khói cơm nghi ngút và mùi hương của lúa nếp như xua tan đi những mệt nhọc trên khuôn mặt họ. Nx Trong nỗi nhớ quay quắt của nhà thơ, thiên nhiên núi rừng miền TB nước ta và nước Lào hiện lên thật dữ dội mà thơ mộng, khắc nghiệt và bí hiểm như muốn thử thách ý chí và sức mạnh của con người. Nhưng, dù có mất mát, hi sinh, đòan quân TT đã vượt qua tất cả bằng sự tin tưởng trẻ trung và ý chí kiên cường, sẵn sàng “ đâu có giặc là ta cứ đi” 2/ Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước TB thơ mộng. a/ Cảnh một đêm liên hoan văn nghệ. “Doanh trại.................. ..........xây hồn thơ.” - Cả doanh trại bừng sáng sôi nổi hẳn lên khi đêm VN bắt đầu. - Nhân vật trung tâm, linh hồn của đêm VN là những cô gái nơi núi rừng bất ngờ hiện ra trong những bộ xiêm áo lộng lẫy. Họ vừa e thẹn vừa tình tứ trong một vũ điệu đậm màu sắc xứ lạ. Điều đó đã thu hút cả hồn vía những chàng trai TT. - Hai chữ “ kìa em” thể hiện cái nhìn vừa ngỡ ngàng, ngạc nhiên vừa say mê, vui sướng. - Những điệu khèn, điệu nhạc như nâng cánh cho tâm hồn của các chiến sĩ TT “xây hồn thơ”. Họ như đang quên hết thực tại chiến đấu mà thả hồn vào những làn điệu âm nhạc của những người dân Tây Bắc, mà mơ mộng, mà hát ca. => Bằng bút pháp tài hoa, lãng mạn, thi trung hữu nhạc, tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp giàu bản sắc văn hoá, phong tục của đồng bào vùng biên giới cùng tình cảm quân dân thắm thiết và tâm hồn lạc quan yêu đời, yêu cuộc sống của người lính Tây Tiến b/ Cảnh một chiều sương phủ trên sông nước mênh mang. - Không gian trên dòng sông, cảnh vật Châu Mộc hiện lên thật mờ ảo, thơ mộng nhuốm màu huyền thoại. “ Người đi........... .................nẻo bến bờ” - Cảnh TN thơ mộng, tĩnh lặng, đẹp như cảnh thần tiên cổ tích. Người đi Châu Mộc là ai? Hồn lau nào xào xạc bên bờ? Dáng người nào chèo thuyền? Tất cả chỉ là kí ức được gợi lại. - Cảnh được phủ bởi một màn sương chiều đang dâng lên. Như hòa nhập với cảnh, với người, những bông hoa cũng “đong đưa” làm dáng. 3/ Chân dung người lính TT. - Nếu như các đọan thơ trên chủ yếu nói về thiên nhiên TB, thì đọan thơ thứ ba khắc họa rõ nhất chân dung người lính TT “TT đòan binh.............. ...........độc hành” - Những từ Hán Việt làm tăng vẻ đẹp hào hùng bi tráng của chân người lính. Còn những từ thuần Việt lại cân bằng tính chân thực của c/s hiện thực thời chiến. Điều đó làm bức chân dung tập thể vừa tổng hợp vừa cụ thể chân thực. Đây là đòan quân lạ “không mọc tóc”.Vì họ bị sốt rét làm rụng tóc, hoặc họ cạo trọc tóc để dễ đánh giáp lá cà. Nhưng đó là cái lạ hoá, gân guốc bắt nguồn từ hiện thực đến từng chi tiết. Không mọc tóc » là hậu quả của trận sốt rét rừng. Rồi trải qua nơi rừng thiêng nước độc, gian khổ thiếu thốn, thuốc men không có.. - Câu “ Quân xanh.....hùm” có 2 ý + Tình rạng sức khỏe tồi tệ của họ. Nhiều bài thơ chống Pháp từng nói tới hiện thực này. Giọt giọt mồ hôi rơi Trên má anh vàng nghệ. Tố Hữu Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt rung người vầng trán ướt mồ hôi” Chính Hữu + Phẩm chất tinh thần phi thường của họ. Nghĩa là sau vẻ bề ngòai xanh gầy của họ tóat ra một nội lực, một khí thế mạnh mẽ, quyết liệt. “Dữ oai hùm” là cách nói cường điệu, lãng mạn. Thiên nhiên và hòan cảnh khắc nghiệt, gian khổ chỉ có thể mài sắc ý chí chiến đấu, chứ không thể bẻ gãy hoặc làm nhụt chí họ. Họ là những chiến binh dũng cảm, đáng gờm đối với kẻ thù. - Vẻ bên ngòai cứng rắn ấy cũng giấu một đời sống nội tâm phong phú, bay bổng , lãng mạn. Hai câu “Mắt trừng..........kiều thơm” tả tâm trạng trằn trọc, nhớ nhà, nhớ quê, nhớ người thương của họ. Tâm hồn nhọ mang những khao khát đời thừơng như bất cứ chàng trai tuổi đôi mươi nào. Phải yêu cuộc sống và nhiều khao khát thì người lính mới có nhiều khao khát nhớ nhung như vậy. Và biết đâu, những giai nhân đất kinh thành ấy đã động viên, nâng đỡ tinh thần họ trong những lúc gian khó.. - Mạch thơ đang từ bay bổng, đằmn thắm viết về sự sống của người lính bỗng chuyển sang nói về sự hi sinh mất mát. Câu Rải rác biên cương mồ viễn xứ » gồm nhiều từ Hán Việt đã tạo nên âm hưởng trang nghiêm thiêng liêng khi nói về sự hi sinh. Họ là những người đã quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh » trên chiến trường Tây Bắc. Và cho dù rất yêu cuộc sống, nhưng khi cần, họ cũng biết chết cho Tổ quốc. Câu thơ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh » vang lên âm hưởng tráng sĩ thuở nào, nhưng đó là một tâm trạng có thật của lớp thanh niên ra trận ngày ấy. - Hai câu cuối đọan “ Áo bào...độc hành” nói đến cái chết của họ. + Bút pháp lãng mạn, cảm hứng bi tráng đã giúp tác giả dựng lên cái chết, sự hy sinh oanh liệt của chiến sĩ Tây Tiến. Cụm từ “áo bào”, “thay chiếu” gần giống với điển tích trong thơ văn xưa “Chí làm trai dặm nghìn da ngựa Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao”. Chinh phụ ngâm Họ coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. Nhưng nó cũng phản ánh một sự thật đau lòng người lính Tây Tiến ngã xuống không có một cỗ quan tài, không một tấm chăn, manh chiếu để chôn, khi sống họ mặc như thế nào, khi chết thì chôn như thế. Cách nói “anh về đất” là để giảm bớt sự bi thương, cái chết trở nên nhẹ nhàng. + Sự hi sinh lớn lao anh dũng ấy hẳn là xứng đáng lãnh nhận một nghi lễ đưa tiễn hào hùng của sông núi đất trời này. Sông Mã như thay mặt TQ tiễn những người con ưu tú của mình về với đất bằng “khúc độc hành” sôi sục, bi tráng, rắn rỏi , vững vàng. Nx Nội dung Cái chết, sự hi sinh của người lính TT không bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng. Nghệ thuật giọng điệu trang trọng, bút pháp lãng mạn, thể hiện tình cảm đau thương vô hạn và sự trân trọng, kính cẩn của tg trước sự hi sinh của đồng đội. 4/ Lời thề gắn bó với TT. "Tây Tiến người . .... chẳng về xuôi" - Tinh thần “một đi không trở lại” thấm nhuần trong tư tưởng và tình cảm của họ. -Đó là lời thề của họ sau khi đã hòan thành nhiệm vụ, trở về với đất nước quê hương; thề với những đồng đội đã hi sinh, thề với lòng mình, với quá khứ hào hùng. - TT trở thành một phần trong tâm hồn của các anh. Cách nói “người đi không hẹn ước”, hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”, mùa xuân chia phôi thăn thẳm..chính là thể hiện tâm trạng buồn thương, luyến nhớ bâng khuâng khi nghĩ về một khỏang t/g đầy ắp kỉ niệm. III/ KẾT LUẬN. Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền cảnh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc hùnh vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Hình tượng người lính mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ còn có sức hấp dẫn lâu dài đối với người đọc.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI KỲ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA 2019 MÔN NGỮ VĂN Thời gian làm bài 120 phút Không kể thời gian giao đề I. ĐỌC HIỂU 3,0 điểm Đọc văn bản được trích lược sau đây và thực hiện các yêu cầu …Sinh ra trong một gia đình có 6 người con, tuổi thơ của H’Hen Niê là những tháng ngày bươn chải, nghèo khó. Bước chân ra khỏi buôn làng …cô gái người dân tộc Ê đê một mình lên thành phố để có được cuộc sống tự lập, tìm tiếng nói riêng – để rồi những cố gắng ấy của cô được đền đáp một cách xứng đáng thật đáng trân trọng. H′Hen Niê chia sẻ cô không có bí quyết gì ngoài đặt lòng tin mạnh mẽ ở bản thân “Mỗi đêm trước chung kết, tôi đều tự nhủ mình sẽ làm được. Tôi lặp đi lặp lại điều này mỗi ngày”… Để đạt được ước mơ, H’Hen đã nỗ lực bằng tất cả những gì mình có. Để có hình thể và kĩ năng trình diễn đáng tự hào như hiện tại, đó là những ngày dài đổ mồ hôi, vắt sức trên sàn tập… Ngoài ra, một trong những yếu tố khá quan trọng, giúp cho H’Hen Niê ghi điểm với ban tổ chức cuộc thi chính là câu chuyện về nghị lực vươn lên mạnh mẽ của mình. Là người dân tộc Ê-đê, H’Hen Niê từng phải đối mặt với nạn tảo hôn vào năm 14 tuổi. Tuy nhiên, H’Hen Niê không chấp nhận “số phận” mà tìm cách vươn lên, vạch ra cho mình một kế hoạch tương lai… Với suy nghĩ tích cực, H’Hen Niê đã tự mình phấn đấu. Cô không ngại vất vả, chấp nhận trải qua nhiều công việc lao động chân tay như giúp việc nhà, trông em bé, rửa bát đĩa,… để trang trải cuộc sống, từng bước tìm ra lối đi riêng cho mình… Không có con đường nào trải hoa hồng, để đi đến thành công, hoa hậu H’Hen Niê đã phải đi qua rất nhiều gai nhọn, vượt lên tất cả để viết tiếp ước mơ của mình. Đó là ước mơ của một cô gái mạnh mẽ, dám đi qua những định kiến, những quy chuẩn của số đông cộng đồng để làm chủ cuộc đời mình. Nếu H’Hen phó thác và chấp nhận lấy chồng ở tuổi 14, giờ đây đã không có H’Hen top 5 hoa hậu Hoàn Vũ thế giới, không có một cô hoa hậu khiến cộng đồng yêu thích vì sự chân thật, thân thiện và cầu tiến… Hãy như H’Hen! Theo Phương Anh/ Bài học cuộc đời sâu sắc từ 2 người hùng của Việt Nam Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. Câu 2. Theo văn bản, H’Hen Niê đạt được mơ ước nhờ những bí quyết như thế nào? Câu 3. Việc tác giả liệt kê những công việc lao động chân tay mà H’Hen Niê từng phải làm để trang trải cuộc sống trước khi trở thành hoa hậu có ý nghĩa gì? Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến được trích dẫn trong văn bản “Không có con đường nào trải hoa hồng” không? Vì sao? II. LÀM VĂN 7,0 điểm Câu 1 điểm Từ nội dung đoạn trích thuộc phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về vai trò của sự tự nỗ lực của mỗi người để vươn lên trong cuộc sống. Câu 2 điểm Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng có những đoạn thơ đặc sắc về thiên nhiên miền Tây vừa hùng vĩ, dữ dội, vừa thơ mộng, mĩ lệ Đoạn 1 “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Đoạn 2 “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”. Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, và Anh/chị hãy phân tích những đoạn thơ trên, từ đó làm nổi bật cảm hứng lãng mạn của thơ Quang Dũng. ————–Hết————- HƯỚNG DẪN CHẤM Môn Ngữ văn HDC gồm 03 trang Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 1 Phong cách ngôn ngữ báo chí. 2 Bí quyết để H’Hen Niê đạt được ước mơ là – Đặt niềm tin mạnh mẽ ở bản thân – Nỗ lực bằng tất cả những gì mình có, tự mình phấn đấu vươn lên. 3 – Tác giả liệt kê những công việc lao động chân tay mà H’Hen Niê từng phải làm để trang trang trải cuộc sống giúp việc nhà, trông em bé, rửa bát đĩa,… – Ý nghĩa Giúp người đọc hiểu rõ những nỗ lực đầy vất vả của H’Hen Niê, xúc động và khâm phục cô lao động chăm chỉ, dám vượt qua định kiến, nỗ lực để đạt được mơ ước. 4 – Học sinh bày tỏ quan điểm Đồng tình hoặc Không đồng tình. – Có sự lí giải hợp lí để bảo vệ quan điểm bản thân. II LÀM VĂN 1 Từ đoạn trích thuộc phần Đọc hiểu, viết 01 đoạn văn khoảng 200 chữ, trình bày suy nghĩ về vấn đề cần nghị luận vai trò của sự tự nỗ lực của mỗi người để vươn lên trong cuộc sống a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Vai trò của sự tự nỗ lực của mỗi người để vươn lên trong cuộc sống c. Triển khai vấn đề nghị luận thành luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động – Giải thích Sự tự nỗ lực là khả năng con người tự mình có ý thức và bản lĩnh, cố gắng vượt qua mọi khó khăn, thách thức trong cuộc sống để đạt được mục tiêu và mơ ước. – Sự tự nỗ lực của bản thân mỗi người có vai trò vô cùng quan trọng vì + Giúp con người tự ý thức, chủ động trong mọi mục tiêu. + Giúp con người có bản lĩnh đối mặt với thử thách, có sức mạnh vượt qua khó khăn để thành công. + Nếu không nỗ lực Không thể hướng tới những mục tiêu lớn lao vượt quá điều kiện bản thân. – Tự rút ra bài học cho bản thân. d. Sáng tạo Sáng tạo trong diễn đạt, trong cách nhìn nhận, đánh giá về vấn đề cần nghị luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 2 Phân tích những đoạn thơ đặc sắc trong bài thơ Tây Tiến, từ đó làm nổi bật cảm hứng lãng mạn của thơ Quang Dũng. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Vẻ đẹp đặc sắc của thiên nhiên miền Tây vừa hung vĩ, dữ dội, vừa duyên dáng, mĩ lệ trong 2 đoạn thơ; làm nổi bật cảm hứng lãng mạn của thơ Quang Dũng. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu vấn đề nghị luận đúng đắn, hợp lí Giới thiệu khái quát về tác giả và bài thơ Tây Tiến, dẫn dắt và giới thiệu 2 đoạn thơ cùng cảm hứng lãng mạn của thơ Quang Dũng. * Phân tích vẻ đẹp đặc sắc của thiên nhiên miền Tây trong đoạn thơ thứ nhất – Nội dung Bức tranh thiên nhiên vừa hùng vĩ, dữ dội vừa duyên dáng mĩ lệ với hành trình gian lao mà tâm hồn trẻ trung, lãng mạn của người lính + Hùng vĩ bởi các từ láy tượng hình và từ ngữ tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút…diễn tả được sự gập ghềnh, cheo leo, hiểm trở của núi đèo Tây Bắc, vừa gợi được hành trình gian lao, sự trẻ trung, tinh nghịch của người lính Tây Tiến trên chặng đường hành quân hình ảnh “súng ngửi trời” + Dữ dội qua những nét vẽ phối hợp các thanh trắc tạo nên những nét gân guốc, táo bạo, khỏe khoắn; âm hưởng thơ ghềnh thác như núi non Tây Bắc hun hút đến ghê người. Dữ dội qua nghệ thuật đối ở câu ba “Ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống”, điệp từ “dốc”, “ngàn thước” như vẽ ra trước mắt người đọc địa hình núi đèo trùng điệp, cao ngất trời mây, tiếp ngay là vực sâu thăm thẳm. + Sự chơi vơi, trữ tình trong xa xa, hư ảo, thiên nhiên Tây Bắc hiện ra mênh mang với những bản làng bồng bềnh trôi giữa sương rừng mưa núi, ánh mắt xa xăm của người lính phút dừng chân đỉnh đèo. + Cái thơ mộng nơi tâm hồn người lính bình yên, êm mát trong những chữ toàn thanh bằng gợi người đọc liên tưởng đến nét bút lông mềm mại, gợi được cái lâng lâng, bay bổng, thư thái trong tâm hồn người lính Tây Tiến. – Nghệ thuật thơ đặc sắc từ ngôn ngữ đến hình ảnh, vận dụng hiệu quả nghệ thuật đối, điệp từ, điệp ngữ, nhân hóa…trong những dòng thơ phối hợp chất thơ, chất nhạc, chất họa. * Phân tích vẻ đẹp đặc sắc của thiên nhiên miền Tây trong đoạn thơ thứ hai – Nội dung Đoạn thơ không còn cái dữ dội, cheo leo, chỉ có sự thơ mộng, mĩ lệ của thiên nhiên như một bức tranh lụa mượt mà + Khung cảnh thiên nhiên nơi miền kí ức là một buổi chiều tĩnh lặng, êm ả đầy chất thơ chiều sương ấy. Không gian được phủ bởi một chiều sương huyền thoại khiến tất cả con người và cảnh vật như nhòe đi, bảng lảng như một bức tranh thủy mặc cổ điển. + Hình ảnh thơ gợi cảm, có hồn “hồn lau” Quang Dũng không tả cây lau, bông lau mà nắm bắt cái hồn vía, hình thái của cảnh vật. Một lối viết rất gần gũi với bút pháp cổ điển phương Đông gợi lên biết bao bâng khuâng trước thiên nhiên Tây Bắc. + Hình ảnh tình tứ “hoa đong đưa” lay động, “dáng người trên độc mộc”uyển chuyển, âm hưởng thơ mềm mại, “hoa” cũng như “người” đang soi mình làm duyên trên gương nước chòng chành. – Nghệ thuật + Bốn dòng thơ với ngôn ngữ mềm mại, chất thơ đạt đến độ ảo diệu, hình ảnh thơ hài hòa, tinh tế. + Chỉ bằng vài nét gợi mà Quang Dũng vừa tạo được hình sắc trực tiếp vừa gợi lên được cái hồn của cảnh vật Hồn lau, dáng người… * Cảm hứng lãng mạn của thơ Quang Dũng – Lí giải về cội nguồn của cảm hứng lãng mạn Quang Dũng vốn là một hồn thơ hào hoa, lãng mạn, chất hào hoa lại được gặp thiên nhiên miền Tây với vẻ đẹp đặc sắc và mới lạ. Quang Dũng lại từng sống và chứng kiến những tháng ngày hào hùng giữa binh đoàn Tây Tiến. Do vậy, hồn thơ ấy đã hòa quyện lại tất cả để tạo nên những câu thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn. – Lí giải biểu hiện của cảm hứng lãng mạn + Cái tôi trong thơ tràn đầy cảm xúc và trí tưởng tượng Cả bài thơ là một nỗi nhớ triền miên, da diết, chơi vơi của nhà thơ về rừng núi miền Tây, về hành trình Tây Tiến gian lao mà anh dũng. + Tác giả tô đậm những vẻ đẹp phi thường, gây ấn tượng mạnh cái hùng vĩ, dữ dội và thơ mộng, mĩ lệ của thiên nhiên, bước chân anh hùng gian lao của người lính. + Phát huy cao độ thủ pháp đối lập, tương phản đối lập giữa cái hùng vĩ, dữ dội với cái tuyệt mĩ, thơ mộng, hiện thực gian lao và tâm hồn người lính. * Khái quát vấn đề sâu sắc, đúng đắn Khái quát về 2 đoạn thơ và tài năng nghệ thuật thơ Quang Dũng. d. Sáng tạo Sáng tạo trong diễn đạt, trong cách nhìn nhận, đánh giá về vấn đề cần nghị luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
nghị luận văn học tây tiến